Ai được tăng lương từ 1/1/2026? Mức lương mới tăng cao nhất 350.000 đồng theo Nghị định 239/2025/NĐ-CP?
Ai được tăng lương từ 1/1/2026?
Ngày 10/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 293/2025/NĐ-CP, quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Theo đó, Nghị định 293/2025/NĐ-CP thay thế Nghị định 74/2024/NĐ-CP và có hiệu lực từ 01/01/2026. Vậy, ai được tăng lương?
Cụ thể, tại Điều 2 Nghị định 293/2025/NĐ-CP quy định cụ thể đối tượng áp dụng như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:
a) Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này.
Theo đó, từ ngày 1/1/2026, mức lương tối thiểu của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được thực hiện theo Nghị định 293/2025/NĐ-CP, có thể hiểu là toàn bộ người lao động sẽ được tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2026.
Mức lương mới tăng cao nhất 350.000 đồng theo Nghị định 293/2025/NĐ-CP?
Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 293/2025/NĐ-CP, quy định về mức lương tối thiểu thì:
– Vùng I: tăng 350.000 đồng, từ 4.960.000 đồng/tháng lên 5.310.000 đồng/tháng;
– Vùng II: tăng 320.000 đồng, từ 4.410.000 đồng/tháng lên 4.730.000 đồng/tháng;
– Vùng III: tăng 280.000 đồng từ 3.860 đồng/tháng lên 4.140.000 đồng/tháng;
– Vùng IV: tăng 250.000 đồng từ 3.450.000 đồng/tháng lên 3.700.000 đồng/tháng.
Như vậy, mức lương tối thiểu nêu trên tăng từ 250.000 đồng đến mức cao nhất là 350.000 đồng/tháng (đối với người lao động làm việc tại vùng 1) so với mức lương tối thiểu hiện hành quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP.
Hiện hành, căn cứ Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động như sau:
| Vùng | Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
| Vùng 1 | 4.960.000 | 23.800 |
| Vùng 2 | 4.410.000 | 21.200 |
| Vùng 3 | 3.860.000 | 18.600 |
| Vùng 4 | 3.450.000 | 16.600 |
Lương bao nhiêu sẽ phải đóng thuế TNCN theo quy định?
Căn cứ tại Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 quy định về mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.
Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị điều chỉnh nâng mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân như sau:
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026.
Hiện hành, Căn cứ tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, hiện nay mức lương trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/ năm) sau khi đã trừ tất cả những khoảng được giảm trừ thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân hiện nay?
Căn cứ vào Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định đối tượng nộp thuế TNCN hiện nay bao gồm:
(1) Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
(2) Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
(3) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại (2).